Kèn bạc hoa vàng
Kèn bạc hoa vàng

Kèn bạc hoa vàng

Handroanthus caraiba (Mart.) MattosTabebuia argentea (Bureau & K. Schum.) Britt.
Tabebuia caraiba (Mart.) Bureau
Tecoma argentea Bur. & K. Sch.
Tecoma caraiba Mart.
Tecoma caraiba var. squamellulosa (DC.) Bur. & K. Sch.
Cây kèn bạc hoa vàng (dịch nghĩa từ tên Anh: Silver trumpet tree và có hoa vàng)[cần dẫn nguồn]. Chú ý: nó không có tên Chuông vàng vì Chuông vàng trong tiếng Anh (Yellow bells) là tên của cây Huỳnh liên.Tên Trung Quốc: 银鳞风铃木 (ngân lân phong linh mộc: cây chuông gió vảy bạc). Một số trang cây gọi là Phong linh/Phong linh hoa vàng (chuông gió hoa vàng) chắc là lấy từ tên Trung Quốc này.Danh pháp khoa học: Tabebuia aurea, đồng nghĩa: Tabebuia argentea hoặc Tabebuia caraiba), tên tiếng Anh là Caribbean Trumpet Tree, Silver Trumpet Tree, Yellow Tabebuia. Loài này được (Silva Manso) Benth. & Hook.f. ex S.Moore mô tả khoa học đầu tiên năm 1895.[1] Đây là loại cây cảnh trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nhờ hoa đẹp rực rỡ nở trên cành trụi lá vào cuối mùa khô.[2]Cây thuộc họ Bignoniaceae. Trong tiếng Việt, họ này có nhiều tên gọi như họ Chùm ớt, họ Đinh, họ Núc nác, họ Quao. Đây là nguồn gen có nguồn gốc từ Nam Mỹ, thường phổ biến ở các nước Suriname, Brasil, Bolivia, Peru, Paraguay và miền Bắc Argentina.